Quan hải
Thung mộc trùng trùng hải lãng tiền, Trầm giang thiết toả diệc đồ nhiên. Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ, Thị hiểm nan bằng mệnh tại thiên. Hoạ phúc hữu môi phi nhất nhật, Anh hùng di hận kỉ thiên niên. Kiền khôn kim cổ vô cùng y, Khước tại Thương Lang
Nội dung bài thơ: Quan hải
關海
樁木重重海浪前,
沉江鐵鎖亦徒然。
覆舟始信民猶水,
恃險難憑命在天。
禍福有媒非一日,
英雄遺恨幾千年。
乾坤今古無窮意,
卻在滄浪遠樹煙。
Quan hải
Thung mộc trùng trùng hải lãng tiền,
Trầm giang thiết toả diệc đồ nhiên.
Phúc chu thuỷ tín dân do thuỷ,
Thị hiểm nan bằng mệnh tại thiên.
Hoạ phúc hữu môi phi nhất nhật,
Anh hùng di hận kỉ thiên niên.
Kiền khôn kim cổ vô cùng y,
Khước tại Thương Lang viễn thụ yên.
Dịch nghĩa
Cọc gỗ lớp lớp trồng trước sóng biển
Xích sắt cũng được trầm dưới nước để phong toả như thế
Thuyền có bị lật mới biết rằng dân chẳng khác gì nước
Cậy vào địa thế hiểm trở cũng khó bằng mệnh trời
Họa phúc đều có duyên do, đâu phải chỉ một ngày
Anh hùng để lại mối hận nghìn năm
Xưa nay ý trời đất thì vô cùng tận
Lui về chốn cây cỏ mây trời ở đất Thương Lang xa xôi.
Bài thơ Quan hải của tác giả Nhà thơ Nguyễn Trãi, được trích dẫn nguyên văn từ các nguồn chính thống và đã kiểm chứng.
Nhà thơ Nguyễn Trãi
Nghệ danh: Nguyễn Trãi
Tên thật: Nguyễn Trãi
Xem thêm: Tiểu sử Tác giả Nguyễn Trãi - Cuộc đời, Sự nghiệp, Phong cách sáng tác