Trời nói (II)
Cao cao muôn trượng ấy là tao, Dẫu pháo thăng thiên chẳng tới nào. Nhắn nhủ dưới trần cho chúng biết, Tháng ba, tháng tám tớ mưa rào.
Nội dung bài thơ: Trời nói (II)
Cao cao muôn trượng ấy là tao,
Dẫu pháo thăng thiên chẳng tới nào.
Nhắn nhủ dưới trần cho chúng biết,
Tháng ba, tháng tám tớ mưa rào.
Bài thơ Trời nói (II) của tác giả Nhà thơ Nguyễn Khuyến - 阮勸, được trích dẫn nguyên văn từ các nguồn chính thống và đã kiểm chứng.
Nhà thơ Nguyễn Khuyến - 阮勸
Nghệ danh: Nguyễn Khuyến
Tên thật: 阮勸
Xem thêm: Tiểu sử Tác giả Nguyễn Khuyến - Cuộc đời, Sự nghiệp, Phong cách sáng tác
Tác giả Nguyễn Khuyến, Thơ Nguyễn Khuyến, Tập thơ chữ Nôm
Mừng đốc học Hà Nam [Di Hà Nội đốc học Liên Bạt Nguyễn Nhã Sĩ công]
Kiều bán mình chuộc cha [Bán mình chuộc cha; Nạn bán mình]
Nước lụt hỏi thăm bạn [Thăm bạn; Thăm quan Bùi Châu Cầu]
Bóng đè cô đầu [Câu hát bóng đè bóng]
Gửi người con gái xóm Đông bài 2
Thu vịnh [Vịnh mùa thu; Mùa thu ngồi mát ngâm thơ]
Mậu Thân tự thọ [Cảm hứng; Đại thọ]
Gửi người con gái xóm Đông bài 1
Vịnh sư [Vịnh sư chùa Long Hội]
Gặp sư ni [Đồng trung ngộ nỉ hỉ tác]
Chúc thọ [Chúc bản thôn bát thập thọ]
Nhà chỉn rất nghèo thay - Bà đi đâu vội mấy
Không chồng trông bông lông [Muốn lấy chồng]
Tự thuật [Hí tác; Ngẫu hứng; Vọng tưởng hí tác]
Bạn đến chơi nhà [Gặp bạn ngồi chơi suông; Suông tình]
Thu điếu [Câu cá mùa thu; Mùa thu ngồi mát câu cá; Thu dạ điếu đĩnh]
Cá chép vượt đăng [Lý ngư bạt hỗ]
Chợ Đồng [Thập nhị nguyệt nhị thập tứ nhật thị]
Giễu mình chưa đỗ [Vị đệ tự trào]
Gái goá than lụt [Than lụt; Ngộ lạo thiệp nữ tự thán]
Mắc tay Hoạn Thư [Hoạn Thư ghen]
Văn tế mẹ làm hộ người cùng xã
Hoài cổ [Trường thành hoài cổ]
Ông phỗng đá bài 2 [Hỏi phỗng đá; Vịnh ông lão đá; Thạch lão nhân ca]
Nghìn năm bia đá - Trăm tuổi răng long
Kiếm một cơi giàu - Xin đôi câu đối
Thu ẩm [Uống rượu mùa thu; Mùa thu ngồi mát uống rượu; Dạ toạ ngẫu tác]