Vấn đáp (I)
- Chú gì? - Chú chuột. - Chốt gì? - Chốt tre. - Bè gì? - Bè muống. - Ruộng gì? - Ruộng nương. - Đường gì? - Đường cống. - Cống gì? - Cống sáp. - Sáp gì? - Sáp ong. - Lòng gì? - Lòng giời. - Chơi gì? - Chơi tán. - Tháng gì? - Tháng chầu, - Chầu gì? -
Nội dung bài thơ: Vấn đáp (I)
- Chú gì?
- Chú chuột.
- Chốt gì?
- Chốt tre.
- Bè gì?
- Bè muống.
- Ruộng gì?
- Ruộng nương.
- Đường gì?
- Đường cống.
- Cống gì?
- Cống sáp.
- Sáp gì?
- Sáp ong.
- Lòng gì?
- Lòng giời.
- Chơi gì?
- Chơi tán.
- Tháng gì?
- Tháng chầu,
- Chầu gì?
- Chầu... bụt!
Bài thơ Vấn đáp (I) của tác giả Nhà thơ Khuyết danh Việt Nam, được trích dẫn nguyên văn từ các nguồn chính thống và đã kiểm chứng.
Nhà thơ Khuyết danh Việt Nam
Nghệ danh: Khuyết danh Việt Nam
Tên thật: Khuyết danh Việt Nam
Xem thêm: Tiểu sử Tác giả Khuyết danh Việt Nam - Cuộc đời, Sự nghiệp, Phong cách sáng tác
Tác giả Khuyết danh Việt Nam, Thơ Khuyết danh Việt Nam, Tập thơ dân gian
Vè cá (Cá kình, cá ngạc, cá nác, cá dưa)
Quan Đình người ở quê ta [Vè Quan Đình]
Vè nói ngược (Hươu đẻ dưới nước, cá ở trên núi)
Mèo đuổi chuột (Mời bạn lại đây, tay nắm chặt tay)
Hàng năm cứ tháng tư mồng chín
Thằng Cuội ngồi gốc cây đa (I)
Vè nói ngược (Xắn quần mà lội, lội núi cheo leo)
Vè cá (Con cá nhà giàu, là con cá nục)
Một cơn gió táp mưa sa [Vè Hà Thành đầu độc]
Vè bánh (Mấy tay phong tình huê nguyệt, thì sẵn có bánh trung thu)
Tập tầm vông, tay không tay có
Vè cá (Cá biển cá bầy, ăn ngày hai bữa)
Vè nói ngược (Con chim mần tổ dưới nước)
Mèo đuổi chuột (Chít chít meo meo, con mẻo con mèo)
Vè chim chóc (Thứ hay lớn tiếng, tu hú ác là)
Lộn cầu vồng, nước trong nước chảy
Vè chim chóc (Hay moi hay móc, vốn thiệt con dơi)
Thằng Cuội ngồi gốc cây đa (II)
Ông già quét nhà, lượm được đồng điếu
Trăng vào trời, mùng bảy trăng tỏ [Đốc Hạnh, Đốc Thiết khởi nghĩa Cần Vương]
Nu na nu nống, đánh trống phất cờ
Vè nói ngược (Lưng đằng trước, bụng đằng sau)
Vè nói ngược (Non cao đầy nước, đáy biển đầy cây)
Súc sắc súc sẻ, nhà nào, nhà này
Nu na nu nống, cái cống nằm trong
Ông giẳng ông giăng, xuống chơi với tôi
Vè chim chóc (Tiếng kêu rủ rỉ, là tiếng chim chài)
Ông giẳng ông giăng, xuống chơi ông chính
Vè cá (No lòng phỉ dạ, là con cá cơm)
Vè cá (Hai bên cô bác, lẳng lặng mà nghe)
Lộn cầu vồng, nước sông đang chảy
Tóc quăn chải lược đồi mồi [Vè đi ở]
Vè nói ngược (Ngồi buồn nói ngược mà chơi)
Trời Nam đương hội mở mang [Trước hoạ giặc Pháp]
Vè nói ngược (Các cụ dung dẻ đi chơi)
Vè chim chóc (Hay chạy lon ton, là gà mới nở)