Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn 14-11)
Ninh tử, bất cam nô lệ khổ, Nghĩa kỳ đáo xứ hựu phiêu dương; Khả liên dư tố tù trung khách, Vị đắc cung thân thướng chiến trường.
Nội dung bài thơ: Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn 14-11)
越有騷動(邕報赤道訊十一月十二日)
寧死不甘奴隸苦,
義旗到處又飄揚。
可憐余做囚中客,
未得躬親上戰場。
Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn 14-11)
Ninh tử, bất cam nô lệ khổ,
Nghĩa kỳ đáo xứ hựu phiêu dương;
Khả liên dư tố tù trung khách,
Vị đắc cung thân thướng chiến trường.
Dịch nghĩa
Thà chết, không chịu nỗi khổ làm nô lệ,
Cờ nghĩa lại tung bay khắp nơi;
Xót mình vẫn là khách trong tù,
Chưa được đích thân ra nơi chiến trường.
Bài thơ Việt hữu tao động (Ung báo, Xích đạo tấn 14-11) của tác giả Nhà thơ Hồ Chí Minh - Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc, được trích dẫn nguyên văn từ các nguồn chính thống và đã kiểm chứng.
Nhà thơ Hồ Chí Minh - Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc
Nghệ danh: Hồ Chí Minh
Tên thật: Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Ái Quốc
Xem thêm: Tiểu sử Tác giả Hồ Chí Minh - Cuộc đời, Sự nghiệp, Phong cách sáng tác
Tác giả Hồ Chí Minh, Thơ Hồ Chí Minh, Tập Thơ chữ Hán
Ngũ khoa trưởng, Hoàng khoa viên
Đồng Chính (thập nhất nguyệt nhị nhật)
Xuân tiết tặng tửu cấp Trung Quốc cố vấn đoàn
Xuân tiết tặng đậu cấp La Quý Ba
Mông thượng lệnh chuẩn xuất lung hoạt động
Đáo Đệ tứ chiến khu Chính trị bộ
Đề Tống gia tướng quân miếu thi
Song thập nhật giải vãng Thiên Bảo
Lương Hoa Thịnh tướng quân thăng nhậm phó tư lệnh